SOA là gì?

Bản ghi SOA (SOA Record) được hiểu là "Start of Authority", tức là thông tin xác nhận từ phía máy chủ tiếp nhận của tên miền. Thông thường, tên miền sẽ sử dụng 1 cặp DNS nào đó để trỏ về 1 hoặc nhiều máy chủ DNS, và ở đây, các máy chủ DNS có trách nhiệm cung cấp thông tin bản ghi DNS của hệ thống cho tên miền này để nó hoạt động. SOA được coi như dấu hiệu nhận biết của hệ thống về tên miền này.

Một cấu trúc của bản ghi SOA thông thường sẽ bao gồm:

ns1.anycast.vn admin.anycast.vn 2013022001 86400 7200 604800 300

  • ns1.anycast.vn: giá trị DNS chính của tên miền hoặc máy chủ.
  • admin.anycast.vn: convert từ dạng admin@anycast.vn chẳng hạn, thể hiện chủ thể sở hữu tên miền này. Trong nhiều trường hợp, đây cũng sẽ trùng với email quản lý DNS của khách hàng trên hệ thống AnyCast hoặc các hệ thống DNS trung gian khác.
  • 2013022001: Thời gian cập nhật DNS cho tên miền mới nhất. Định dạng thời gian được hiểu là: yyyy-mm-dd-hh-mm
  • 86400: số giây trước khi bản ghi DNS được tự động cập nhật lại
  • 7200: số giây trước khi bản ghi DNS bị lỗi không thể tự động cập nhật lại và cần lấy lại thông tin DNS lần tiếp theo.
  • 604800: giới hạn thời gian tính bằng giây sau khi bản ghi DNS được gỡ bỏ trên server và không còn hiệu lực trên server.
  • 300: TTL - có giá trị âm tính, xác định sau bao lâu (tính bằng giây) bản ghi con (vd sub-domain) được thử lại và xác thực.